trankhoaplus’s diary

blogtrankhoa ghi lại những thông tin hữu ích, chia sẻ những bài viết hay

Không thể xây nhà thờ họ vì tranh chấp đất, phải làm sao?

f:id:trankhoaplus:20201027161501j:plain

Việc xây nhà thờ bị cản trở do mâu thuẫn gây tranh chấp quyền sử dụng đất trong gia đình. Hướng giải quyết tốt nhất là nhờ cơ quan thẩm quyền đứng ra hòa giải hoặc nhờ tóa án ra quyết định. Trường hợp bố tranh chấp đất với bà nội, cô ruột dưới đây là một ví dụ chứng minh.

Hotline tư vấn tranh chấp đất đai 0909 854 850

Trường hợp nhờ tư vấn

Bố của tôi nhận đất tặng cho từ ông bà nội, hồ sơ thửa đất và biên lai nộp thuế của những năm gần đây mang tên của bố tôi. Đến khi ông nội mất, bà nội và người cô đòi lại thửa đất này nhưng bố tôi không đồng ý vì đã có mâu thuẫn với người cô từ trước.

Cũng vì mâu thuẫn tranh chấp đất nên bố tôi không thể hoàn tất thủ tục xin cấp sổ đỏ tại cơ quan thẩm quyền. Sự việc tranh chấp đã được bà và cô tôi thưa lên UBND huyện nhưng phía huyện giải quyết quyền sử dụng đất thuộc về bố tôi. Tới năm 2015, bố tôi phá dỡ nhà cũ để xây nhà thờ thì bà và cô tiếp tục không đồng ý, đồng thời gửi đơn lên cấp xã, yêu cầu cấp xã giải quyết. Phó chủ tịch xã đã hòa giải nhưng không thành công. Phó chủ tịch xã cũng đình chỉ việc xây dựng của bố tôi nhưng không có văn bản cụ thể, chỉ là qua nói miệng. Trong trường hợp gia đình tôi, tôi muốn hỏi luật sư:

- Bố của tôi có thể tiếp tục xây dựng không, hay cần làm thủ tục gì khác?

- Bố của tôi cần làm gì để tiếp tục sử dụng thửa đất, tranh việc bà và cô có thể nhờ quen biết mà lách luật

Cảm ơn luật sư!

Tư vấn từ luật sư

Phần trả lời sau có sự tham khảo từ công ty luật DHLaw, một trong những đơn vị chuyên tư vấn và giải quyết tranh chấp đất đai ở TPHCM.

Về việc xây dựng nhà thờ

Theo như bạn trình bày, UBND cấp huyện đã giải quyết tranh chấp đất đai giữa bố của bạn với bà nội và người cô. Theo bản án thì bố của bạn là người có quyền sử dụng đất với thửa đất tranh chấp. Lúc này bố của bạn có toàn quyền quyết định với thửa đất, kể cả việc dỡ và xây lại nhà thờ.

Tuy nhiên, theo điều 89 luật xây dựng 2014 thì mọi trường hợp xây dựng công trình đều cần phải xin phép trước khi thực hiện, trừ những trường hợp pháp luật quy định miễn Giấy phép xây dựng. Do đó, nếu bố của bạn muốn tiếp tục xây dựng mà không trái với pháp luật thì buộc phải xin phép tại cơ quan có thẩm quyền ở địa phương.

Điều 92 luật xây dựng 2014 quy định:

"Điều 92. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến ngoài đô thị

1. Phù hợp với vị trí và tổng mặt bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.

2. Đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này."

 

Khoản 3, 4, 5 Điều 91 Luật xây dựng năm 2014 quy định:

"3. Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.

4. Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 82 của Luật này.

5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định tại các điều 95, 96 và 97 của Luật này."

 

Khoản 2 Điều 95 Luật xây dựng năm 2014 quy định:

"2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Bản sao quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu tư;

d) Bản vẽ thiết kế xây dựng;

đ) Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế".

 

Nếu hồ sơ xin cấp phép xây dựng của bố bạn thỏa mãn các quy định nêu trên cơ quan chức năng phải có nghĩa vụ tiếp nhận hồ sơ của bố bạn, viết biên nhận và có nghĩa vụ cấp cho bạn giấy phép xây dựng cho bố bạn trong thời hạn quy định.

- Nếu đã đủ điều kiện được cấp giấy phép xây dựng, mà cơ quan cấp giấy phép xây dựng từ chối cấp với lý do đất đang có tranh chấp là không có cơ sở. Bố bạn có thể làm đơn khiếu nại lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để khiếu nại về hành vi này.

- Nếu đã có giấy phép xây dựng theo đúng quy định thì Ủy ban nhân dân xã không được đình chỉ thi công công trình của bố bạn vì đất đó đã được giải quyết dứt điểm bằng một bản án của Tòa án và Quyền sử dụng đất đã thuộc về bố bạn rồi. Nếu ủy ban nhân dân cấp xã vẫn đình chỉ thi công công trình của bố bạn thì bố bạn có thể làm đơn khiếu nại lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để khiếu nại về vấn đề này.

Vấn đề tránh sự cản trở từ bà và cô ruột

Nếu việc tặng cho mảnh đất đó được tặng cho đúng pháp luật thì bố bạn cần hoàn thiện thủ tục sang tên bất động sản từ tên ông bạn sang tên bố bạn, phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp ngược lại, mảnh đất được cho không đúng pháp luật như người tặng cho bị lừa dối, ép buộc, không có văn bản tặng cho, hợp đồng tặng cho/giấy tặng cho không có công chứng hoặc chứng thực theo quy định thì bà, bố, cô bạn phải hoàn tất việc chia tài sản chung đó rồi làm thủ tục tách thửa sang tên từng phần của từng người theo quy định của pháp luật.

Theo DHLaw https://dhlaw.com.vn/bo-tranh-chap-dat-voi-ba-noi-va-co-ruot-giai-quyet-the-nao/

Hotline liên hệ 0909 854 850

#tinmoi24hvn #tranh_chap_dat_dai

Các khoản phí sang tên quyền sử dụng đất

Để hoàn tất thủ tục sang tên sổ đỏ, ngoài hồ sơ thì người dân còn cần thực hiện các khoản phí sang tên quyền sử dụng đất tại cơ quan của nhà nước. Với hai trường hợp sang tên theo hình thức mua bán và sang tên theo hình thức cho tặng sẽ có đôi chút khác biệt. Bạn tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây của trankhoaplus’s diary.

f:id:trankhoaplus:20201023104656j:plain

1./ Trường hợp sang tên mua bán

Gồm:

- Thế thu nhập cá nhân:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%

- Lệ phí trước bạ

Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ 0,5%

- Lệ phí địa chính

- Lệ phí công chứng

Như bạn thấy, có nhiều yếu tố tác động tới phí sang tên sổ đỏ khi mua hoặc bán cho người khác. Thế nên phí là bao nhiêu thì bạn cần dựa vào các thông tin đã được cung cấp trong bài viết để tự tính. Hoặc liên hệ tới văn phòng luật sư đất đai DHLaw để được tư vấn miễn phí, Hotline 0909 854 850.

2./ Trường hợp là cho tặng

Trong trường hợp này, phí sang tên tương tự như trên. Tuy nhiên hồ sơ sang tên sổ đỏ có giấy chứng nhận nhân thân giữa người cho và người nhận sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân và phí trước bạ.

3./ Tư vấn miễn phí

Có nhiều khoản phí có thể sẽ phát sinh trong quá trình chuyển nhượng sang tên. Nếu bạn gặp khó khăn và cần tìm hiểu thêm, bạn hãy liên hệ tới văn phòng luật DHLaw để được tư vấn miễn phí về thủ tục, khoản phí cùng các vấn đề pháp lý khác.

Thông tin liên hệ

- Văn phòng luật DHLaw

- Số 185 Nguyễn Văn Thương, phường 25, quận Bình Thạnh, TPHCM.

- Hotline: 0909 854 850.

Nguồn https://dhlaw.com.vn/le-phi-sang-ten-so-do-nha-dat/

 

Mẹ sang tên sổ đỏ cho con có cần thành viên trong nhà đồng ý?

Về vấn đề cho tặng, sang tên hay thừa kế, nếu đất đai là tài sản của ai thì sẽ do người đó toàn quyền quyết định. Vì vậy, mẹ sang tên sổ đỏ cho con có cần thành viên trong gia đình đồng ý hay không thì còn phụ thuộc vào việc, đất đó là của riêng người mẹ hay là không. Chi tiết hơn, mời bạn tham khảo nội dung phân tích trong bài viết dưới đây.

Hoặc nếu bạn cần được tư vấn chi tiết hơn, bạn có thể liên hệ tới văn phòng luật sư nhà đất DHLaw qua Hotline 0909 854 850 để được tư vấn thủ tục sang tên sổ đỏ miễn phí.

f:id:trankhoaplus:20201022115537j:plain

Trường hợp tư vấn

Bố mất, mẹ cần sang tên cho một trong ba người con thì sẽ được chia ra làm các trường hợp như sau.

Hướng giải quyết

1./ Nếu là tài sản riêng của mẹ

Theo Điều 206 Bộ luật dân sự 2015 quy định đối với tài sản riêng thì việc định đoạt tài sản do chủ sở hữu tự mình quyết định. Trong trường hợp này, người mẹ có thể sang tên cho một người con mà không cần sự đồng ý của những người con còn lại.

2./ Nếu là tài sản chung của hộ gia đình

Theo Khoản 2 Điều 212 Bộ luật dân sự 2015 quy định việc định đoạt đối với tài sản chung của gia đình, cụ thể như sau:

Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.

Như vậy, nếu tài sản thuộc sở hữu chung của gia đình thì mẹ sang tên sổ đỏ cho con phải được sự đồng ý của những thành viên còn lại trong gia đình. Họ phải chấp thuận việc sang tên bằng văn bản theo quy định của pháp luật thì thủ tục sang tên sổ đỏ mới hợp pháp.

3./ Nếu là tài sản chung của bố mẹ

Nếu đây là tài sản chung của cả bố và mẹ được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, thì việc sang tên từ mẹ sang cho một trong ba người con cần có sự đồng ý của người bố. Tuy nhiên, trường hợp tư vấn là người bố đã mất. Do đó, một nửa tài sản sẽ do người mẹ tự quyết định giống trường hợp đầu tiên. Một nửa còn lại của bố sẽ được chia thừa kế. Chia theo di chúc nếu có di chúc để lại, hoặc chia theo pháp luật nếu không có di chúc.

4./ Nếu là tài sản riêng của bố

Nếu quyền sử dụng đất là tài sản riêng của người bố thì mẹ không có quyền sang tên. Nhưng nếu người bố đã mất thì buộc phải chia thừa kế.

Nguồn: https://dhlaw.com.vn/me-sang-ten-cho-con-co-can-su-dong-y-cua-thanh-vien-trong-nha/

Giấy chuyển nhượng đất viết tay có giá trị pháp lý không?

Giấy chuyển nhượng đất viết tay có giá trị pháp lý hoặc không tùy từng trường hợp cụ thể. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu rõ vấn đề này, mời bạn đọc tham khảo. Để được tư vấn chi tiết hơn cho trường hợp của mình, bạn có thể liên hệ tới văn phòng luật đất đai DHLaw qua số Hotline 0909 854 850 gặp luật sư Lê Minh Thái.

f:id:trankhoaplus:20201013120503j:plain

Trường hợp giấy mua đất viết tay có giá trị pháp lý

Căn cứ điểm a và d khoản 03 điều 167 luật đất đai 2013, quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

 

Theo quy định trên, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng, chứng thực tại cơ quan thẩm quyền thì mới có giá trị pháp lý. Trong trường hợp của bạn, bạn chưa nêu rõ, giấy mua đất viết tay này đã được công chứng hay chưa nên chúng tôi chưa thể khẳng định giấy tờ mua bán nhà đất mà bạn đang sở hữu có giá trị pháp lý hay không.

Trường hợp, giấy tờ mua đất viết tay đã được công chứng, chứng thực thì theo quy định trên là có giá trị pháp lý.

Trường hợp giấy mua đất viết tay không được công nhận

Trường hợp ngược lại, nếu chưa được công chứng, chứng thực thì giấy tờ mua bán đất của bạn sẽ bị vô hiệu do không tuân thủ về quy định về hình thức. Nhưng nếu các bên đã thực hiện được ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch, tức là bên mua đã giao được 2/3 tiền cho bên bán, bên bán đã giao đất cho bên mua sử dụng,…thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án công nhận hiệu lực của giao dịch dân sự đó theo quy định tại Khoản 2 Điều 129 Bộ Luật Dân sự 2015.

Khi được Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch này, các bên không cần phải thực hiện việc công chứng, chứng thực thì vẫn có giá trị pháp lý.

Theo DHLaw https://dhlaw.com.vn/giay-mua-dat-viet-tay-co-gia-tri-phap-ly-khong/

Sang tên cho con khi xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được không?

Việc sang tên và cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không thể thực hiện cùng lúc. Mà chỉ có thể thực hiện lần lượt theo thứ tự xin cấp lại giấy chứng nhận, sau đó thực hiện thủ tục sang tên. Chi tiết hơn, bạn tìm hiểu phần trả lời câu hỏi của công ty luật DHLaw qua bài viết dưới đây.

f:id:trankhoaplus:20201010105111j:plain

Câu hỏi thắc mắc

Tôi vừa nộp đơn xin làm lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất. Tôi muốn hỏi khi xin cấp lại, tôi có thể sang tên quyền này cho con tôi được không? Con trai tôi là người nhận thừa kế. Mong được giải đáp, cảm ơn!

Luật sư DHLaw trả lời

Việc cấp lại và sang tên

Căn cứ theo Điều 77 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, quy định việc cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất:

Việc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất phải thực hiện cấp cho đúng hộ gia đình, cá nhân đứng tên người sử dụng đất trên sổ đỏ, sổ hồng đã mất. Không được đồng thời thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho người khác. Như vậy, bạn cần thực hiện các thủ tục theo đúng trình tự mà pháp luật quy định.

Về thủ tục thực hiện, bạn tham khảo các bài viết sau:

- Thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Thủ tục sang tên sổ đỏ mới nhất.

Việc thừa kế

Vì bạn chưa nói rõ việc bạn đã lập di chúc hay là chưa. Nếu bạn lập di chúc rồi thì con của bạn sẽ nhận thừa kế theo di chúc và ngược lại. Nếu bạn chưa lập di chúc, thì con của bạn sẽ nhận thừa kế theo pháp luật. 

Bên cạnh đó, việc chuyển tài sản sang cho con theo pháp luật hoặc theo di chúc chỉ được phép thực hiện sau khi bạn mất, với thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, hoặc khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng.

Hiện tại, bạn vẫn còn sống, nếu muốn chuyển quyền sử dụng đất cho con trai, thì sau khi được cấp lại Giấy chứng nhận, bạn chỉ có thể thực hiện qua hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hoặc hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, để sang tên cho con trai mình.

Trân trọng!

Nguồn DHLaw https://dhlaw.com.vn/co-duoc-cap-lai-so-do-da-mat-dong-thoi-chuyen-quyen-su-dung-dat/

Tư vấn khiếu kiện về đất đai ở TPHCM

Khiếu kiện về đất đai là hình thức mà người sử dụng đất gửi yêu cầu tới người có thẩm quyền về đất đai trong cơ quan hành chính xem xét lại quyết định của mình, hoặc của những người có thẩm quyền khác trong cùng một cơ quan. Bởi những quyết định này gây ảnh hưởng tới quyền lợi của người sở hữu đất. Dù quy định đã có, tuy nhiên việc khiếu kiện về đất đai trong một số trường hợp lại giống như con kiến mà kiện củ khoai. Sẽ rất khó giải quyết nếu người bị khiếu kiện bị ảnh hưởng quá lớn. Với những tình huống như vậy, liên hệ nhờ luật sư tư vấn khiếu kiện về đất đai là việc làm cần thiết.

Tại TPHCM, bạn hãy liên hệ công ty DHLaw qua số Hotline 0909 854 850 để được hỗ trợ tư vấn khiếu kiện hiệu quả nhất. Hoặc bạn có thể tham khảo nội dung trong bài viết dưới đây.

1./ Thủ tục nại kiện đất đai

Việc khiếu nại được chia ra làm hai giai đoạn, lần đầu và lần thứ hai. Tùy từng trường hợp cụ thể của mỗi cá nhân, hộ gia đình,… cùng độ phức tạp của sự việc, mà việc khiếu nại được thực hiện ở các mức độ. Cụ thể các giai đoạn như sau:

Khiếu nại lần đầu

Gửi đơn khiếu kiện cùng các tài liệu liên quan (nếu có) tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu, bạn xem hướng dẫn tại mục 2 bên dưới.

- Thụ lý đơn và trách nhiệm của cơ quan thẩm quyền:

  • Thông báo về việc thụ lý đơn trong vòng 10 ngày.
  • Nêu rõ lý do nếu đơn khiếu kiện không được thụ lý.
  • Kiểm tra lý do bị khiếu kiện và đưa ra quyết định cụ thể.
  • Tổ chức đối thoại giữa người nợp đơn và người bị khiếu kiện (nếu có).
  • Ra quyết định giải quyết khiếu nại.

- Gửi kết quả khiếu nại cho người nộp đơn. Kết thúc thủ tục khiếu nại đất đai lần đầu.

Khiếu nại lần hai

Khi người gửi đơn không đồng ý với kết quả của việc khiếu kiện lần một, hoặc đơn lần một chưa được xử lý. Thủ tục khiếu nại đất đai lần hai được thực hiện tương tự với lần đầu, tuy nhiên lúc này cơ quan thẩm quyền giải quyết khiếu kiện có thể sẽ thay đổi tùy vào mỗi trường hợp.

2./ Cơ quan thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai

f:id:trankhoaplus:20201005161610j:plain

3./ Liên hệ nhận hỗ trợ về thủ tục

Công ty luật DHLaw là một trong những đơn vị uy tín hỗ trợ miễn phí tư vấn thủ tục khiếu kiện về đất đai nhà ở và nhận cung cấp các dịch vụ pháp lý liên quan. Những lúc cần hỗ trợ về vấn đề này, bạn hãy liên hệ văn phòng luật sư nhà đất DHLaw theo thông tin dưới đây để được giúp đỡ nhanh chóng, mang lại hiệu quả thiết thực trong thời gian sớm nhất.

Add: 185 Nguyễn Văn Thương (D1 cũ), Phường 25, Q. Bình Thạnh, TP. HCM.
Tell: 028 66 826 954
Hotline: 0909 854 850
Email: contact@dhlaw.com.vn

Theo DHLaw https://dhlaw.com.vn/khieu-nai-dat-dai/

Quyền và nghĩa vụ của bên bán và bên mua đất đai

Các bên tham gia giao dịch mua bán nhà đất đều có quyền lợi và nghĩa vụ của riêng mình. Pháp luật đưa ra những quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ này nhằm ràng buộc mối liên hệ mua bán và những lợi ích của cả hai bên. Điều 38, 39, 40 và 41 luật kinh doanh bất động sản 2014 là nội dung về những quyền và nghĩa vụ này.

f:id:trankhoaplus:20201001121817j:plain

Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng

Điều 38. Quyền của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thanh toán tiền theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận đất theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

3. Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bồi thường thiệt hại do lỗi của bên nhận chuyển nhượng gây ra.

4. Không bàn giao đất khi chưa nhận đủ tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

5. Các quyền khác trong hợp đồng.

Điều 39. Nghĩa vụ của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về quyền sử dụng đất và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.

2. Chuyển giao đất cho bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đủ diện tích, đúng vị trí và tình trạng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng.

3. Làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai và giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên nhận chuyển nhượng, trừ trường hợp bên nhận chuyển nhượng có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.

4. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

6. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

 

Quyền và nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng

Điều 40. Quyền của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Yêu cầu bên chuyển nhượng cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về quyền sử dụng đất chuyển nhượng.

2. Yêu cầu bên chuyển nhượng làm thủ tục và giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao đất đủ diện tích, đúng vị trí và tình trạng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng.

4. Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất bồi thường thiệt hại do lỗi của bên chuyển nhượng gây ra.

5. Có quyền sử dụng đất kể từ thời điểm nhận bàn giao đất từ bên chuyển nhượng.

6. Các quyền khác trong hợp đồng.

Điều 41. Nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Thanh toán tiền cho bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Bảo đảm quyền của bên thứ ba đối với đất chuyển nhượng.

3. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

4. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

5. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

 

Liên hệ nhận tư vấn

Đề ra những quy định là việc của pháp luật, trong một vài trường hợp việc thương thảo hợp đồng chuyển nhượng có thể làm ảnh hưởng tới quyền lợi của đôi bên. Vì vậy, bạn hãy liên hệ tới văn phòng luật sư đất đai giỏi tại TPHCM là công ty DHLaw qua số Hotline 0909 854 850 để được tư vấn và hướng dẫn chi tiết hơn. Trân trọng!

Nguồn DHLaw https://dhlaw.com.vn/nghia-vu-mua-ban-dat-dai/